Vè Tam quốc
Vè vẻ vè ve
Nghe vè Tam quốc
Chơi với Tam quốc, Tam quốc cho giò
Chơi với con bò con bò cho nhau
Chơi với buồng cau, buồng cau cho trấy
Chơi với con cấy, con cấy cho con
Chơi với bụi môn, bụi môn cho dọc
Chơi với trường học, trường học cho bút
Chơi với ông Bụt, ông Bụt cho hương
Chơi với mụ Lường, mụ Lường cho muối
Chơi với mụ Muội, mụ Muội cho dưa
Chơi với thợ của, thợ của cho ván
Chơi với chúng bạn, chúng bạn cho tiền
Chơi với người hiền, người hiền cho áo
Chơi với cái gáo, cái gáo cho nước
Chơi với cái lược, cái lược chải đầu
Chơi với con trâu, con trâu cho sừng
Chơi với bụi gừng, bụi gừng cho là
Chơi với con cá, con cá cho trôốc
Chơi với chiếc nôốc, chiếc nốốc cho mui
Chơi với dùi cui, dùi cui cho đông
Chơi với chiếc gióng, chiếc gióng cho sương
Trả về tam quốc
Lui về trà sương chiếc gióng
Trả đông dùi cui
Trả mui chiếc nôốc
Trả trước con cá
Trà lá bụi gừng
Trà sừng con trâu
Trả đầu cái lược
Trà nước cái gáo
Trả áo người hiền
Trả tiền chúng bạn
Trả ván thợ cưa
Trả dưa mụ Muội
Trả muối mụ Lường
Trả hương cho Bụt
Trả bút trường học
Trả dọc bụi môn
Trả con con cấy
Trả trấy buồng cau
Trả nhau con bò
Trả gió tam quốc.
Vè nói ngược
Ve vè ve ve
Là vè nói ngược
Con chim làm tổ dưới nước
Con cá làm tổ trên cây
Thằng nhác đất trâu đi cày
Thằng sống nằm ngay dưới lồ
Thuyền thời đi bộ
Ngựa chạy dưới sông
Cá nhám lên ăn còi đồng
Cà cường xuống ăn dưới nước
Cái vẻ nói ngược thôi đà khó nghe
Ông voi ấp trứng sau hè
Con gà cao bành dễ cười
Con heo ra ăn Đồng Hới
Con dê vô ăn cảm trong chuồng
Tháng năm lấy nước xôi buồng
Tháng mười chờ lụt
Lão thợ rèn hồng xôi chạp lụt
Ông Xạ đi đập sắt cả ngày
Chồn đèn cắn cổ muông săn
Cái đời chuột lắt chạy ra cần mèo
Mấy đời cho cám ăn heo
Cho chuột ăn mèo, cỏ lá ăn trâu
Vè nói ngược (Dị bản)
Vè vẻ vè ve
Chim đẻ dưới nước
Cá đẻ côi cây
Nghe vè nói ngược,
Thằng chết dắt trâu đi cày
Thằng sống nằm ngay dưới lồ
Thuyền chèo côi bộ
Ngựa lội dưới sông
Gặp trộ mua giông
Mối lại ăn gà
Ai từng đàn bà
Đánh giặc trả vua
Con tôm cắn càng con cua
Một bầy cá nại hùa hùa ăn theo
Con chồn cầm trả muông săn
Con chuột chút chít muốn ăn con mèo
Bao giờ cho cám ăn heo
Chuột cắn đuôi mèo giục giặt áo tơi
Gà con tha quạ trên cây
Đầy tờ mắng trả con thầy
Tai nấm mọc nhánh mọc cây
Tự nhiên mít mọc rửa còn chim câu
Cái cày bẻ cổ con trâu
Trái bí trái bầu hút cổ con ong
Cái kèn cái quyển kêu long tong
Cái trống lại kêu cái o cái ê
Bao giờ đốn chuối làm ghe
Đốn săng săng nổi, đốn tre tre chim
Bao giờ xách đó đơm chim
Xách bẫy đơm cá, đi tìm muối chua
Nuôi trâu dùng để chạy đua
Con ngựa chín chục để mua mà cày
Thịt cá thì gói bánh dày
Nếp nước ngoài chày gói chả làm nem
Cóc chết thì lột lấy da
Trâu chết mất máu lôi ra ngoài đình
Tháng năm lụt bão ình ình
Tháng mười nắng lắm cực mình mình ơi
Đàn ông đi chợ mà chơi
Đàn bà ra nhóm ăn chơi ngoài đường
Đàn ông cầm rổ cầm sàng
Đàn bà ra nhóm ngoài làng ngồi chơi
Vè nói láo
Ngồi buồn nói chuyện láo thiên
Hồi nhỏ tôi có khiêng trời
Ra đồng thấy muối bắt dơi
Bò hung làm gió đi mời ông voi
Nhà tôi có một củ khoai
Cất năm thùng lớn hẳn hòi còn dư
Nhà tôi có bụi khoai từ
Bởi lên một củ lân hư cả vườn
Tôi vừa câu được con lươn
Lấy thịt quết chả, lấy xương đèo chày
Nhà tôi có cái giàng xay
Đầu cong bịt bạc đầu ngay bịt vàng
Nhà tôi có một cái ang
Đổ lúa bảy làng, thêm nước còn lưng
Nhà tôi có một bụi gừng.
Bởi lên một củ ước chừng đòn xeo
Nhà tôi có một con mèo
Bữa mô thèm thịt lên đèo bắt nai
Nhà tôi có một cái chai
Dù tám thùng mắm thêm hai thùng dầu
Ông già tôi có bộ râu,
Bứt đi một sợi đem câu cá chình
Nói ra chị em chớ khinh
Thiên hạ nói láo chó mình chi tui.
(Nguồn: "Văn học dân gian Quảng Trị"- Tập 1 - Sở văn hóa; Thông tin thể thao; Thư viện Quảng trị 1922)